Phẫu thuật nội soi mũi xoang là gì? Các công bố khoa học về Phẫu thuật nội soi mũi xoang

Phẫu thuật nội soi mũi xoang (hay còn gọi là phẫu thuật mũi xoang endoscopic) là một phương pháp phẫu thuật được sử dụng để chữa trị các vấn đề liên quan đến xo...

Phẫu thuật nội soi mũi xoang (hay còn gọi là phẫu thuật mũi xoang endoscopic) là một phương pháp phẫu thuật được sử dụng để chữa trị các vấn đề liên quan đến xoang mũi. Phẫu thuật này thường được thực hiện bằng cách sử dụng một ống nội soi mỏng và linh hoạt được chèn vào mũi của bệnh nhân.

Qua ống nội soi, bác sĩ có thể xem trực tiếp vào các cấu trúc trong mũi, bao gồm cả các xoang mũi. Phẫu thuật nội soi mũi xoang cho phép bác sĩ loại bỏ polyp mũi, loại bỏ các tắc nghẽn trong xoang mũi, điều trị chứng viêm xoang mũi mãn tính, hoặc điều chỉnh các vấn đề khác như tàn nhang trong xoang mũi.

Phẫu thuật nội soi mũi xoang thường ít đau và tạo ra ít sẹo hơn so với phẫu thuật truyền thống. Nó cũng yêu cầu thời gian hồi phục sau phẫu thuật và thời gian nằm viện ít hơn.
Dưới đây là một số thông tin thêm về phẫu thuật nội soi mũi xoang:

1. Ứng dụng: Phẫu thuật nội soi mũi xoang thường được sử dụng để chữa trị các vấn đề như viêm xoang mũi mãn tính, polyp mũi, tắc nghẽn mũi, u xoang, và các khối u khác trong khu vực xoang mũi.

2. Lợi ích: Phẫu thuật nội soi mũi xoang giúp cải thiện hô hấp, giảm các triệu chứng như ngứa mũi, sổ mũi, đau mũi, và nhanh chóng khôi phục chức năng hô hấp bình thường.

3. Quá trình phẫu thuật: Phẫu thuật nội soi mũi xoang thường được thực hiện trong môi trường y tế, và đòi hỏi bệnh nhân phải được gây mê hoặc tê tại chỗ. Bác sĩ sẽ chèn ống nội soi thông qua mũi để truy cập vào khoang xoang. Hình ảnh từ ống nội soi sẽ được truyền đến một màn hình để bác sĩ có thể hướng dẫn quá trình phẫu thuật.

4. Hồi phục: Thời gian hồi phục sau phẫu thuật nội soi mũi xoang thường ngắn hơn so với phẫu thuật truyền thống, người bệnh thường xuất viện sau một vài giờ. Tuy nhiên, thời gian hồi phục cụ thể có thể khác nhau tùy thuộc vào phạm vi phẫu thuật và trạng thái sức khỏe của bệnh nhân.

5. Rủi ro và tác động phụ: Dù phẫu thuật nội soi mũi xoang có rủi ro thấp, nhưng cũng có một số tác động phụ như chảy máu, nhiễm trùng, co thắt khi hô hấp, hoặc tư thương đến các cấu trúc lân cận.

Để biết thông tin cụ thể và tư vấn về phẫu thuật nội soi mũi xoang, quý vị nên tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa tai mũi họng.
Dưới đây là một số thông tin thêm về phẫu thuật nội soi mũi xoang:

1. Chuẩn bị trước phẫu thuật: Trước khi thực hiện phẫu thuật, bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân tuân thủ các hướng dẫn riêng như ngừng sử dụng thuốc gây tê nhất định trước và sau phẫu thuật, hạn chế việc ăn uống và uốn nắn mũi trong một khoảng thời gian nhất định trước phẫu thuật.

2. Quá trình phẫu thuật: Bác sĩ thực hiện phẫu thuật nội soi mũi xoang bằng cách chèn ống nội soi mũi xoang thông qua một trong hai mũi của bệnh nhân. Ống nội soi trang bị đầu camera và dụng cụ nhỏ để loại bỏ dị vật, polyp mũi, tắc nghẽn hay mô u xoang. Quá trình điều chỉnh và điều trị được theo dõi trực tiếp qua màn hình.

3. Biến chứng có thể xảy ra: Mặc dù phẫu thuật nội soi mũi xoang được coi là an toàn, nhưng vẫn có một số biến chứng và tác dụng phụ có thể xảy ra. Một số ví dụ bao gồm chảy máu mũi, nhiễm trùng, thâm quầng mắt, đau và sưng sau phẫu thuật. Tuy nhiên, những biến chứng này thường rất hiếm gặp.

4. Hồi phục sau phẫu thuật: Thời gian hồi phục cụ thể sau phẫu thuật nội soi mũi xoang có thể thay đổi tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe ban đầu của bệnh nhân và quy mô phẫu thuật. Một số người có thể đạt đến tình trạng bình thường sau vài ngày, trong khi người khác có thể mất thời gian lâu hơn.

Nếu quý vị quan tâm đến phẫu thuật nội soi mũi xoang, nên tham khảo ý kiến ​​của một bác sĩ chuyên khoa tai mũi họng để được tư vấn và biết thêm thông tin chi tiết.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "phẫu thuật nội soi mũi xoang":

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH CÓ QUÁ PHÁT MỎM MÓC ĐƯỢC PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG CẦN THƠ NĂM 2018-2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Mỏm móc quá phát là yếu tố góp phần làm hẹp khe bán nguyệt và phễu sàng làm cản trở sự dẫn lưu hệ thống nhầy lông chuyển của nhóm xoang trước. Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh viêm mũi xoang mạn tính có quá phát mỏm móc được phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ năm 2018-2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 65 bệnh nhân được chẩn đoán viêm mũi xoang mạn tính có quá phát mỏm móc được phẫu thuật nội soi. Kết quả: Các triệu chứng cơ năng gồm nghẹt mũi (95,4%), chảy mũi (92,3%), rối loạn khứu giác (9,2%), đau nhức sọ mặt (69,2%). Triệu chứng qua nội soi mũi gồm niêm mạc mũi phù nề nhẹ (61,5%), dịch hốc mũi trong nhầy loãng (49,2%), mỏm móc quá phát hai bên (50,8%). Viêm xoang độ II theo thang điểm Lund–Mackay trên CT scan chiếm tỷ lệ cao nhất với 72,3%. Điểm bám đầu trên mỏm móc vào xương giấy thường gặp nhất với 58,5%. Kết luận: Nắm vững đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh viêm mũi xoang mạn tính có quá phát mỏm móc có ý nghĩa quan trọng trong phẫu thuật nội soi.
#viêm mũi xoang mạn tính #mỏm móc quá phát #phẫu thuật nội soi
KHẢO SÁT HIỆU QUẢ CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI MŨI XOANG KHÔNG ĐẶT BẤC MŨI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật nội soi mũi xoang (PTNSMX) không đặt bấc mũi ở bệnh nhân viêm xoang mạn tính có chỉ định phẫu thuật. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang hàng loạt ca. Từ tháng 1/ 2018 đến 1/ 2021 chúng tôi thực hiện PTNSMX cho 210 trường hợp tại khoa Tai Mũi Họng – Bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả: qua 210 trường hợp PTNSMX loại I đến loại IV chiếm 86,2% kèm với chỉnh hình vách ngăn 16,7%, chỉnh hình cuốn mũi dưới 10% không đặt bấc mũi. Các triệu chứng nghẹt mũi, đau đầu, đau họng, đau mặt/ đau trong mũi cải thiện nhiều sau mổ. Cảm giác đau và thoải mái sau phẫu thuật dễ chịu cải thiện sớm. Kết luận: việc không đặt bấc mũi sau PTNSMX giúp mang lại hiệu quả, an toàn và thoải mái cho bệnh nhân, giúp cải thiện triệu chứng sớm và rút ngắn thời gian nằm viện cho bệnh nhân.
#phẫu thuật nội soi mũi xoang không đặt bấc mũi
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI MŨI XOANG TYPE III, IV CÓ SỬ DỤNG AQUAMANTYS
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 1 - 2021
Aquamantys là một thế hệ dao plasma hàn mạch cầm máu mới được ứng dụng trong các phẫu thuật đòi độ chính xác cao và có nhiều ưu điểm trong cầm máu. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả sau phẫu thuật nội soi mũi xoang (type III, IV) có sử dụng dao plasma Aquamatys. Phương pháp nghiên cứu: can thiệp có đối chứng gồm 21 bệnh nhân nhóm nghiên cứu (có sử dụng Aquamatys) và 20 bệnh nhân nhóm chứng (không được sử dụng Aquamatys) có chỉ định phẫu thuật nội soi mũi xoang (type III và IV) tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong thời gian từ 8/2020 đến 8/2021. Kết quả nghiên cứu: Hệ thống Aquamantys giúp giảm thời gian phẫu thuật, giảm lượng máu mất trong phẫu thuật thông qua thời gian phẫu thuật của nhóm nghiên cứu là 78,9 ± 22,4 phút ngắn hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng là 94,0 ± 21,5 phút với p < 0,05. Và lượng máu mất ở nhóm nghiên cứu là 86,7 ± 42,3 ml thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng là 116,0 ± 41,8 ml với p < 0,05. Triệu chứng cơ năng theo thang VAS cho thấy sau phẫu thuật 5 ngày ở nhóm nghiên cứu có xu hướng nhẹ hơn so với nhóm chứng (p > 0,05) và sau phẫu thuật 2 tuần và 2 tháng ở nhóm nghiên cứu tương đương với nhóm chứng (p > 0,05). Triệu chứng thực thể sau phẫu thuật 2 tháng giữa 2 nhóm không thấy khác biệt với p > 0,05. Bệnh nhân có dính hay xơ sẹo trong hốc mũi thấp, không khác nhau giữa nhóm nghiên cứu và  nhóm chứng. Kết luận: hệ thống Aquamantys là an toàn và có hiệu quả cầm máu trong phẫu thuật nội soi mũi xoang.
#nội soi mũi xoang #viêm mũi xoang mạn tính #Plasma Aquamantys #cầm máu
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CHỨC NĂNG MŨI XOANG (FESS) CÓ SỬ DỤNG DAO HÀN MẠCH PLASMA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 2 - 2021
Mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang có sử dụng dao hàn mạch Plasma Aquamantys trong điều trị bệnh lý viêm mũi xoang mạn tính. Phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu có can thiệp. Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Bệnh nhân: 26 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang mở một xoang từ 8/2020 đến 8/2021. Kết quả: giảm lượng máu mất trong phẫu thuật (38,85±14,79 ml), giảm thời gian phẫu thuật (53,08±1,92 phút), tạo phẫu trường tốt (Boezaart =1,33±0,14), không tai biến biến chứng, không đặt merocel sau phẫu thuật, 100% thở được bằng mũi bên phẫu thuật sau phẫu thuật 24-48h, các triệu chứng của bệnh sau 3 tháng tiến triển tốt. Kết luận: phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang có cầm máu bằng dao Plasma Aquamantys trong điều trị viêm mũi xoang mạn tính: an toàn, sau phẫu thuật 24-48h và sau 3 tháng đều đạt kết quả tốt.
#phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang (FESS) #viêm mũi xoang mạn tính #thiết bị hàn mạch Plasma Aquamantys
ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI GIỌNG Ở BỆNH NHÂN VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH CÓ POLIP ĐỘ III, IV TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI MŨI XOANG CẮT POLIP MŨI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 2 - 2021
Viêm mũi xoang mạn tính có polyp độ III – IV là một trong số những nguyên nhân ảnh hưởng tới kích thước hốc mũi, khe, hệ thống xoang, ảnh hưởng tới thông khí mũi, các cấu âm mũi và cộng hưởng . Để đánh giá mức độ ảnh hưởng tới chất lượng âm thanh và cấu âm ở những đổi tượng này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 30 bệnh nhân chẩn đoán viêm mũi xoang mạn tính, polip mũi độ III và IV, được phẫu thuật nội soi mũi xoang, mở các xoang và cắt polip mũi tại Bệnh viện Tai Mũi Họng trung ương, được phân tích giọng trước và sau phẫu thuật bằng chương trình phân tích âm PRAAT. Kết quả: Tuổi: 45-65 chiếm tỷ lệ 56,7%, Nam 70,0%, nữ: 30,0%. Lý do khám: ngạt tắc mũi: 73,3%, ngủ ngáy 20,0%,giảm hoặc mất ngửi 6,7 %. Triệu chứng cơ năng: ngạt tắc mũi 93,8%, chảy mũi 63,3%, ngủ ngáy 40,0%,giảm hoặc mất ngửi 43,3%, đau đầu 53,3%, ho kéo dài 26,7%, giảm thị lực 3,3%. Triệu chứng thực thể: màu sắc cuốn mũi nhạt màu 100%, quá phát cuốn dưới 40,0%, thoái hoá cuốn giữa 66,7%. Phân độ polip mũi: III (53,3%), IV (46,7%). Phim CT scan mũi xoang tư thế coronal, axial và sargital: Bít tắc phức hợp lỗ ngách 100%, thoái hoá cuốn 73,3%, xoang hơi cuốn giữa 6,7%,bít tắc khe khứu 60%. Chất giọng: phụ âm mũi (m. n, ng, nh) trước phẫu thuật: Shimmer 9,671%, Jitter 3,984%, HNR 28,123 dB, F0 237Hz, F1 1231Hz, F2 1007Hz. Sau phẫu thuật: Shimmer 5,251%, Jitter 1,984%, HNR 22,003 dB, F0  124Hz,  F1  892Hz, F2  126Hz.
#viêm mũi xoang mạn - polip mũi độ III #viêm mũi xoang mạn - polip mũi độ IV #chương trình PRAAT #chỉ số Shimmer #Jitter #HNR #các formants
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI QUA ĐƯỜNG MŨI XOANG BƯỚM ĐIỀU TRỊ U TUYẾN YÊN TĂNG CHẾ TIẾT ACTH TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: đánh giá kết quả điều trị u tuyến yên tăng chế tiết ACTH (bệnh Cushing) bằng phương pháp phẫu thuật nội soi qua đường mũi xoang bướm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu và tiến cứu trên 29 trường hợp được chẩn đoán u tuyến yên tăng chế tiết ACTH (bệnh Cushing) dựa vào triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng và điều trị bằng phương pháp phẫu thuật lấy u tuyến yên nội soi qua đường mũi xoang bướm tại bệnh viện Việt Đức từ tháng 10/2018 đến tháng 09/2021. Kết quả: tuổi trung bình 42.72; tỉ lệ nữ/nam: 9/1. Microadenoma chiếm 20.7%, Macroadenoma chiếm 79.3%. Sau mổ có 01 trường hợp chảy máu mũ, 01 trường hợp đái tháo nhạt, 01 trường hợp rò dịch não tủy, 05 trường hợp rối loạn điện giải và đều không cần can thiệp ngoại khoa; có 01 trường hợp giãn não thất phải dẫn lưu não thất ổ bụng. Kết quả: 6/6 ca Microadenoma lấy u hoàn toàn; 20/23 ca Macroadenoma lấy u trên 70%. Tái khám sau mổ 3 tháng ở nhóm kiểu hình Cushing điển hình: tỉ lệ thay đổi kiểu hình ở nhóm Microadenoma và Macroadenoma lần lượt là 83.3% và 33.3%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi qua đường mũi xoang bướm thể hiện nhiều ưu điểm, an toàn, hiệu quả trong điều trị u tuyến yên tăng chế tiết ACTH.
#u tuyến yên #hội chứng Cushing #phẫu thuật nội soi qua đường mũi xoang bướm
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM XOANG BƯỚM MẠN TÍNH BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG CẦN THƠ VÀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2021 – 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Đặt vấn đề: Viêm xoang bướm là một bệnh rất thường gặp và có thể dẫn đến các biến chứng nặng nề. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị viêm xoang bướm mạn tính bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ và Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ năm 2021 – 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 45 bệnh nhân viêm xoang bướm mạn tính được chỉ định phẫu thuật nội soi. Kết quả: 73,3% bệnh nhân có thời gian phẫu thuật dưới 60 phút, số ngày nằm viện điều trị trung bình là 6 ngày. Trong các loại phẫu thuật được thực hiện thì mở xoang bướm có tần suất sử dụng là 100%. Phẫu thuật mở xoang kết hợp cắt polyp chiếm tỷ lệ cao nhất là 37,8%. Vị trí phẫu thuật ở 2 bên và 1 bên lần lượt là 66,7% và 33,3%. Phẫu thuật xoang bướm loại 2 (64,4%) chiếm nhiều hơn loại 1 (35,6%). Lỗ thông xoang bướm bít tắc hoàn toàn chiếm đa số (42,2%). Bệnh tích trong xoang bướm chủ yếu là dạng nhầy trong (48,9%). 15,6% bệnh nhân có tai biến chảy máu sau phẫu thuật. Kết quả điều trị theo triệu chứng cơ năng và triệu chứng thực thể bằng thang điểm LUND – KENNEDY giảm rõ rệt theo thời gian từ tuần 1, tuần 2, tuần 4 và tuần 12. Đánh giá kết quả phẫu thuật chung đạt mức tốt chiếm 24,4% ở tuần đầu hậu phẫu và tăng lên 100% vào tuần thứ 12. Kết luận: Phẫu thuật nội soi viêm mũi xoang thực hiện nhanh chóng, an toàn, cho hiệu quả phục hồi tốt tăng dần sau 12 tuần theo dõi.
#phẫu thuật nội soi #viêm mũi xoang mạn tính #xoang bướm
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ KHÁNG SINH NHÓM MACROLIDE LIỀU THẤP KÉO DÀI TRÊN BỆNH VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH CÓ POLYP ĐÃ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT NỘI SOI MŨI XOANG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị kháng sinh nhóm Macrolide liều thấp kéo dài trên bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính có polyp đã điều trị phẫu thuật nội soi mũi xoang. Phương pháp:  Tổng quan luận điểm, chúng tôi sử dụng dữ liệu trên Pubmed, Cochrane và Embase để đánh giả kết quả điều trị của liệu pháp kháng sinh nhóm Macrolide liều thấp kéo dài có làm giảm tình trạng tái phát polyp trên bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính có polyp đã điều trị phẫu thuật nội soi. Kết quả: có 7 nghiên cứu trong đó 5 nghiên cứu thử nghiệm ngẫu nhiên có nhóm chứng và 2 nghiên cứu tiến cứu mô tả từng ca có so sánh trước và sau điều trị gồm 448 bệnh nhân trong tổng quan này, thời gian nghiên cứu 10 năm gần đây, kháng sinh dùng trong nghiên cứu là Clarythromycin và Azithromycin, dùng nửa liều và kéo dài 4 tuần đến 24 tuần; có 6 nghiên cứu có thấy cải thiện thang điểm SNOT 20/22 với p<0.05; 5 nghiên cứu thấy có cải thiện chỉ số nội soi Lund- Kenedy với p< 0.05; chỉ hai nghiên cứu đánh giá qua thang điểm CT Lund – Mackay đều thấy cải thiện với p< 0.05; 4 nghiên cứu đánh giá sự có mặt bạch cầu ái toan trong mô, IgE trong huyết thanh và trong dịch tiết mũi thấy liệu thấy liệu pháp Macrolide hiệu quả ở những bệnh nhân có IgE thấp. Kết luận: Điều trị kháng sinh nhóm Macrolide liều thấp kéo dài trên bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính có polyp sau phẫu thuật nội soi mũi xoang làm cải thiện chất lượng cuộc sống cũng như giảm tái phát polyp, đặc biệt ở bệnh nhân có IgE thấp.
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi mũi xoang không đặt merocel tại Bệnh viện Đa khoa Bưu Điện
Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam - Tập 69 Số 63 - Trang 57-63 - 2024
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi mũi xoang không đặt merocel.Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang từ tháng 01/2022 đến tháng 07/2023, chúng tôi thực hiện phẫu thuật nội soi mũi xoang không đặt merocel cho 18 bệnh nhân tại Bệnh viện Đa khoa Bưu Điện. Nghiên cứu phân tích các đặc trưng về đặc điểm nhân khẩu học, tiền sử bệnh, quy trình phẫu thuật, triệu chứng thực thể và nội soi đánh giá sau mổ.Kết quả nghiên cứu: Các bệnh nhân từ 59 tuổi trở lên chiếm hơn 50%. Các triệu chứng của bệnh nhân được cải thiện sớm vào ngày thứ nhất sau mổ và trở về bình thường vào tuần thứ 4 sau mổ (ngoại trừ triệu chứng chảy mũi ~10%). Các dấu hiệu bất thường trên nội soi mũi cũng biến mất hoàn toàn sau 4 tuần. Không có trường hợp nào xuất hiện biến chứng sau mổ. Gần 90% các trường hợp được xuất viện sau mổ 24 giờ.Kết luận: Phẫu thuật nội soi mũi xoang không đặt merocel là một kỹ thuật hiệu quả và an toàn. Bệnh nhân cảm thấy thoải mái ngay sau mổ, các triệu chứng được cải thiện sớm và rút ngắn thời gian nằm viện.
#phẫu thuật nội soi xoang #dây dính #phù nề niêm mạc #đóng vảy
Tính hiệu quả và an toàn của Adrenaline 1:1000 đặt tại chỗ trong phẫu thuật nội soi mũi xoang
Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam - Số 3 - Trang 58-66 - 2023
Đặt vấn đề: Việc kiểm soát chảy máu trong phẫu thuật nội soi mũi xoang đóng vai trò rất quan trọng. Adrenaline 1/1000 đặt tại chỗ đã được sử dụng nhiều nơi trên thế giới nhưng chưa được nghiên cứu và sử dụng phổ biến ở Việt Nam. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Khảo sát tính hiệu quả và an toàn của Adrenaline 1:1000 đặt tại chỗ trong phẫu thuật nội soi mũi xoang”. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính có chỉ định phẫu thuật nội soi, sau khi được gây mê toàn thân sẽ được đặt bấc tẩm Adrenaline 1:1000 vào trong hốc mũi, chờ 5 phút rồi tiến hành phẫu thuật. Lượng máu mất, độ sạch phẫu trường theo thang điểm Boezaart, các chỉ số nhịp tim, huyết áp: tâm thu, tâm trương, huyết áp động mạch trung bình được ghi nhận sau khi gây mê trước khi đặt bấc và sau khi đặt bấc với thời gian 1 phút, 3 phút 5 phút, 10 phút và mỗi 10 phút cho đến khi chấm dứt phẫu thuật. Kết quả: mẫu nghiên cứu có 31 bệnh nhân. Số lượng máu mất trung bình 377.41 ± 271.05 mL, không có trường hợp nào chảy máu nhiều cần truyền máu. Mức độ chảy máu theo Boezaart: nhẹ chiếm 77.5%, trung bình chiếm 22.5% Nhịp tim sau đặt bấc tăng 1.97 ± 6.59 nhịp/phút sau 1 phút, tăng 1.32 ± 6.6 nhịp/phút sau 3 phút, tăng 0.61 ± 8.28 nhịp/phút sau 5 phút và giảm 1.03 ± 9.19 sau 10 phút đặt bấc tẩm Adrenaline 1:1000 và giảm tại hậu phẫu, không có trường hợp nào loạn nhịp tim. Huyết áp tâm thu, tâm trương tăng nhẹ sau khi đặt bấc 1 phút, 3 phút nhưng vẫn trong giới hạn an toàn. Không có trường hợp nào xảy ra biến chứng tim mạch trong lúc mổ. Kết luận: Adrenaline 1:1000 đặt tại chỗ an toàn và hiệu quả trong phẫu thuật nội soi mũi xoang: giúp quan sát phẫu trường rõ ràng, ít chảy máu, và không ảnh hưởng đáng kể đến huyết động trong suốt quá trình phẫu thuật.
#Adrenaline #phẫu thuật nội soi mũi xoang
Tổng số: 21   
  • 1
  • 2
  • 3